• Công ty cổ phần dầu nhớt Cửu Long

      Nhà phân phối Dầu mỡ bôi trơn An toàn thực phẩm/Công nghiệp của Setral, Nye, Anderol, Tacbecon, Dầu biến thế của Apar

    Trang Chủ

    Độ đặc của mỡ (Consistency) và Độ xuyên kim (Penetration)

  • Thứ sáu, 10:25 Ngày 20/09/2019
  • A. Độ đặc của mỡ

    Độ đặc là 1 trong những đặc tính quan trọng nhất cần xem xét khi lựa chọn loại mỡ phù hợp với yêu cầu bôi trơn. Nếu quá mềm, mỡ có thể sẽ bị chảy ra khỏi vị trí mà nó cần bôi trơn. Ngược lại, nếu quá cứng,  mỡ sẽ không bôi trơn được tới vị trí cần bôi trơn.

    Độ cứng của mỡ phụ thuộc chủ yếu vào độ nhớt của dầu gốc, loại chất làm đặc và tỉ lệ chất làm đặc. Chất làm đặc đóng vai trò như “miếng xốp” giữ dầu gốc (và phụ gia). Dầu gốc sẽ được giải phóng để làm nhiệm vụ bôi trơn khi có lực tác động, ép lên mỡ. Mỡ loãng, dầu dễ được giải phóng. Mỡ đặc, dầu khó được giải phóng.

    Việc chọn độ đặc, độ nhớt dầu gốc của mỡ rất quan trọng, phải phù hợp với tốc độ và tải trọng làm việc của thiết bị mà nó bôi trơn

    • Cấp NLGI 000, 00, và 0 (dạng sệt sệt): phù hợp với hệ thống cần bôi trơn dạng kín, tập trung vì không sợ mỡ bị chảy,  bổ sung mỡ dễ dàng
    • Cấp NLGI 1,2, và 3 (dạng bơ mềm): là loại phổ biến, được sử dụng rộng rãi nhất, có nhiệt độ làm việc cao hơn, áp dụng cho máy móc có tốc độ lớn hơn so với nhóm cấp NLGI 000-0
    • Cấp NLGI 4,5, và 6  (dạng kem đông lạnh, pho mát cứng): Cấp NLGI 4 thường áp dụng khi tốc độ lớn (>15,000 vòng/phút). Khi bôi trơn cho máy móc có tốc độ lớn, độ cứng của mỡ, khả năng điền vào chỗ trống, khả năng bám dính (channeling, churning) rất quan trọng, cần phải xem xét, lựa chọn kỹ càng. Cấp NLGI 5,6  rất ít sử dụng.

    Độ cứng của mỡ được đo, được xác định bởi độ xuyên kim (Worked Penetration 60X). Theo phân loại của Viện Dầu mỡ bôi trơn quốc gia Hoa Kỳ (NLGI), độ cứng, độ đặc được chia ra các cấp từ 000 đến 6.

    ĐO ĐỘ XUYÊN KIM

    B. 5 loại Độ xuyên kim

    • Undisturbed: Mỡ còn nguyên trong thùng chứa ban đầu
    • Unworked: mỡ chưa bị khuấy trộn, lấy mỡ nhẹ nhàng từ thùng chứa sang cốc thí nghiệm
    • Worked: mỡ được giã 60 lần bằng dụng cụ tiêu chuẩn
    • Prolonged Worked: mỡ được giã với số lần nhất định (hơn 60 lần), sau đó để về 77oF (25oC), giã tiếp 60 lần bằng dụng cụ tiêu chuẩn
    • Block: là độ xuyên kim của khối mỡ khi thí nghiệm không dùng hộp hay cốc chứa, áp dụng cho mỡ có độ cứng đủ để không cần cốc chứa khi thí nghiệm.

    Bài viết tham khảo thêm:

    5 Nhóm dầu gốc: Phân loại và đặc điểm

    Đặc tính kỹ thuật của dầu bôi trơn (The properties of lubricating oil)

    Bài viết liên quan